Trazodone được hấp thu dễ dàng tại dạ dày ruột và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 giờ. Nó có thời gian bán hủy từ 5 đến 9 giờ. Trazodone được chuyển hóa ở gan và 75% chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua nước tiểu.
Trazodone là chất ức chế yếu quá trình tái hấp thu serotonin và là chất đối vận mạnh với các thụ thể serotonin 5-HT2A và 5-HT-2C. Chất chuyển hóa hoạt động của trazodone là mCPP, là một đồng vận thụ thể 5-HT2C và có thời gian bán hủy là 14 giờ. mCPP có liên quan đến đau nửa đầu (migraine), lo âu và sụt cân. Các tác dụng không mong muốn của trazodone một phần là do đối vận thụ thể α1-adrenergic.
Các rối loạn trầm cảm. Chỉ định chính của trazodone là rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD). Có mối quan hệ liều lượng – đáp ứng rõ ràng, với liều từ 250 đến 600 mg mỗi ngày là cần thiết để đạt được lợi ích trị liệu từ trazodone. Trazodone làm tăng tổng thời gian ngủ, giảm số lượng và thời lượng thức giấc ban đêm và giảm số lượng giấc ngủ REM. Không như các thuốc chống trầm cảm ba vòng, trazodone không làm giảm giấc ngủ giai đoạn 4. Do đó, trazodone rất hữu ích cho những người trầm cảm kèm theo lo âu và mất ngủ.
Mất ngủ. Trazodone là lựa chọn hàng đầu trong điều trị mất ngủ vì tính chất gây ngủ mạnh của nó và vì những tác động có lợi lên cấu trúc giấc ngủ (xem ở trên) cùng với việc nó không có tác động kháng cholinergic. Trazodone có hiệu quả đối với mất ngủ do trầm cảm hoặc mất ngủ do thuốc. Khi dùng để gây ngủ, liều khởi đầu thông thường là từ 25 đến 100 mg khi đi ngủ.
Rối loạn cương. Trazodone liên quan đến tăng nguy cơ cương đau kéo dài (priapism). Trazodone có thể làm tăng cương cứng do kích thích tình dục. Do đó, nó từng được sử dụng để kéo dài thời gian cương và làm căng phồng (dương vật) ở một số bệnh nhân nam mắc rối loạn cương. Liều dùng cho chỉ định này là từ 150 đến 200 mg mỗi ngày. Cương đau kéo dài khởi phát do trazodone (cương cứng kéo dài hơn 3 giờ kèm theo đau) là một cấp cứu y khoa. Việc sử dụng trazodone để điều trị rối loạn cương ở nam giới đã giảm đáng kể từ khi có các thuốc phosphodiesterase (PDE)-5.
Những chỉ định khác. Trazodone ở liều thấp (50 mg mỗi ngày) có thể hữu ích trong việc kiểm soát kích động nghiêm trọng ở trẻ em mắc khuyết tật phát triển và người già sa sút trí tuệ. Với liều trên 250 mg mỗi ngày, trazodone làm giảm căng thẳng và lo sợ liên quan đến rối loạn lo âu lan tỏa. Nó đã từng được sử dụng để điều trị trầm cảm ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. Trazodone có thể có tác dụng tốt đối với chứng mất ngủ và ác mộng ở những người mắc rối loạn stress sau sang chấn.
Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất liên quan đến trazodone là buồn ngủ, hạ huyết áp tư thế, chóng mặt, đau đầu và buồn nôn. Một số người bị khô miệng hoặc kích ứng dạ dày. Thuốc không liên quan đến tác dụng phụ kháng cholinergic, như bí tiểu, tăng cân và táo bón. Một vài báo cáo trường hợp đã ghi nhận mối liên quan giữa trazodone và rối loạn nhịp tim ở những người có ngoại tâm thu thất hoặc hở van hai lá từ trước. Có thể biểu hiện giảm bạch cầu trung tính, thường không đáng kể trên lâm sàng, cần được xem xét nếu bệnh nhân có sốt hoặc đau họng.
Trazodone có thể gây hạ huyết áp tư thế đáng kể từ 4 đến 6 giờ sau khi dùng thuốc, đặc biệt là khi dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp hoặc khi dùng liều cao không kèm với thức ăn. Sử dụng trazodone cùng với thức ăn làm chậm quá trình hấp thu thuốc và làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương, do đó làm giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế.
Bởi vì hành vi tự sát thường liên quan đến việc uống thuốc ngủ, nên điều quan trọng là phải nhận định rõ các triệu chứng và điều trị tình trạng quá liều trazodone. Bệnh nhân vẫn còn sống khi dùng quá liều trazodone hơn 9 g. Các triệu chứng của quá liều bao gồm lờ đờ, nôn, lơ mơ, nhức đầu, hạ huyết áp tư thế, chóng mặt, khó thở, ù tai, đau cơ, nhịp tim nhanh, tiêu tiểu không tự chủ, run và hôn mê. Điều trị bao gồm gây nôn hoặc rửa dạ dày ruột và chăm sóc hỗ trợ. Lợi tiểu cưỡng bức có thể tăng cường thải trừ thuốc. Điều trị thích hợp tình trạng hạ huyết áp và buồn ngủ.
Trazodone gây cương đau kéo dài (priapism), là tình trạng cương cứng kéo dài khi không có kích thích tình dục, gặp ở 1/10,000 nam giới. Cương cứng kéo dài do trazodone thường xuất hiện trong 4 tuần đầu điều trị nhưng có thể xảy ra muộn đến 18 tháng trong khi điều trị. Nó có thể xuất hiện ở bất kỳ liều nào. Trong những trường hợp như vậy, nên ngừng sử dụng trazodone, và nên dùng thuốc chống trầm cảm khác. Cương kèm theo đau hoặc cương cứng kéo dài hơn 1 giờ là những dấu hiệu cảnh báo cần phải ngừng thuốc và đánh giá y khoa ngay lập tức. Bước đầu tiên trong xử trí cấp cứu cương đau kéo dài là tiêm trong thể hang chất đồng vận adrenergic, như metaraminol (Aramine) hoặc epinephrine. Trong khoảng một phần ba các trường hợp được báo cáo, cần phải can thiệp phẫu thuật. Trong một số ca, đã dẫn đến hậu quả suy giảm vĩnh viễn chức năng cương dương hoặc bất lực.
Nên thận trọng khi sử dụng trazodone ở người mắc bệnh gan và bệnh thận.
Chỉ nên sử dụng trazodone trong thai kỳ nếu khả năng lợi ích vượt quá khả năng nguy cơ đối với thai nhi. Một lượng rất nhỏ trazodone được bài tiết qua sữa mẹ.
Trazodone làm tăng tác động ức chế hệ thần kinh trung ương của rượu và các thuốc hướng thần khác. Sử dụng đồng thời trazodone và thuốc chống tăng huyết áp có thể gây hạ huyết áp. Không có trường hợp cơn tăng huyết áp nào được báo cáo khi dùng trazodone để điều trị mất ngủ liên quan đến MAOI. Trazodone có thể làm tăng nồng độ digoxin và phenytoin. Nên thận trọng khi sử dụng trazodone kết hợp với warfarin. Các thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ chất chuyển hóa chính của trazodone, mCPP, dẫn đến tăng tác dụng phụ.
Không ghi nhận ảnh hưởng đến các chỉ số xét nghiệm nào liên quan đến việc sử dụng trazodone.
Trazodone có ở dạng viên nén 50-, 100-, 150- và 300 mg. Dùng thuốc một lần/ngày có hiệu quả như khi chia liều và giảm buồn ngủ ban ngày. Liều khởi đầu thông thường là 50 mg trước khi đi ngủ. Có thể tăng liều thêm 50 mg mỗi 3 ngày nếu tình trạng buồn ngủ hoặc hạ huyết áp tư thế không đặt thành vấn đề. Khoảng điều trị của trazodone là từ 200 đến 600 mg/ngày khi chia liều. Một số báo cáo cho thấy cần liều từ 400 đến 600 mg/ngày để đạt được hiệu quả trị liệu tối đa; các báo cáo khác cho rằng cần từ 250 đến 400 mg mỗi ngày là đủ. Có thể tăng liều lên đến 300 mg/ngày; sau đó đánh giá người bệnh xem có cần tăng liều lên thêm hay không dựa trên cơ sở việc có hay không các dấu hiệu cải thiện trên lâm sàng.
Trazodone dùng một lần mỗi ngày có ở dạng viên nén 150 mg hoặc 300 mg có thể chia đôi. Liều khởi đầu của dạng phóng thích chậm là 150 mg dùng một lần/ngày. Có thể tăng liều thêm 75 mg mỗi 3 ngày. Liều tối đa là 375 mg/ngày. Nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày vào sau buổi tối, tốt nhất là giờ đi ngủ, khi bụng đói. Nên nhai cả viên nén hoặc bẻ nửa viên theo đường khía.
Trị liệu nhận thức hành vi là một loại trị liệu thông qua trò chuyện…
Chỉ số Hạnh phúc WHO-5 là bảng câu hỏi đánh giá tâm lý hạnh phúc…
Bảng câu hỏi Đánh giá Mức độ trầm trọng về Tự sát - Đại học…